Rất nhiều bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Văn phòng luật sư Centalaw với cùng một thắc mắc:
“Chào luật sư! Gia đình tôi vừa bị bọn trộm chó trộm mất một con chó, chó không chỉ là thú nuôi mà còn là người bạn thân thiết của nhà tôi. Tình trạng trộm chó ngày càng gia tăng, hành vi ngày càng manh động, nhiều khi còn đánh lại chủ nhà. Luật sư cho tôi hỏi: Hành vi trộm chó này có bị xử phạt gì hay không?”
Trả lời:
Chào anh/chị,
Luật sư hình sự của Văn phòng luật sư Centalaw giải đáp thắc mắc của anh/chị về hành vi trộm chó như sau:
Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội trộm cắp tài sản có quy định:
Mục lục
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người trộm chó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên. Nếu tài sản (con chó bị trộm) có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
– Trong trường hợp hành vi trộm chó chưa cấu thành tội phạm thì người trộm chó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà có thể bị xử lý hành chính theo quy định pháp luật. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì hành vi trộm cắp tài sản bị xử phạt hành chính như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
Kết luận
Vậy, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người trộm chó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu có vấn đề thắc mắc hoặc có câu hỏi muốn được giải đáp mời mọi người gọi đến Centalaw – Công ty luật, Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn chi tiết hơn.