Tôi được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mấy lần?

Tôi được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp mấy lần?

Hôm nay, Tổng đài tư vấn Luật miễn phí (028) 6656 1581 nhận được câu hỏi từ anh T.V.N với nội dung như sau:

“Chào Luật sư! Tôi hiện tại đang thất nghiệp, ở công ty trước đây tôi có tham gia đầy đủ bảo hiểm. Vậy bây giờ tôi có được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp không? Tôi được lãnh bao nhiêu lần?”

bao hiem that nghiep
Được lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp tối đa mấy lần

Cảm ơn quý khách hàng đã luôn tin tưởng và gửi câu hỏi về Văn phòng luật sư uy tín Centalaw TPHCM của chúng tôi. Về câu hỏi của anh T.V.N, Đội ngũ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí của chúng tôi trả lời như sau:

Bảo hiểm thất nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiễm thất nghiệp. Nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa tìm kiếm được việc làm và tạo điều kiện cho người lao động học nghề, tìm kiếm công việc mới.

Mục lục

Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ vào điều 49 của luật việc làm 2013 về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ vào điều 50 Luật việc làm 2013 về mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư uy tín tại TPHCM – Centalaw.

Trợ cấp thất nghiệp được nhận mấy lần?

Căn cứ vào điều 45 của Luật việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, trong trường hợp của anh N, anh sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu như anh đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động không bị giới hạn về số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên mỗi lần hưởng không được quá 12 tháng trợ cấp.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm, có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định để được hỗ trợ.

Lời kết

Trên đây là nội dung tư vấn của đội ngũ luật sư chuyên về bảo hiểm xã hội, lao động tại Centalaw đối với câu hỏi của bạn P.H. Nếu có vấn đề thắc mắc hoặc có câu hỏi muốn được giải đáp mời mọi người gọi đến Centalaw – Công ty luật, Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn chi tiết hơn.

Trân trọng!

0/5 (0 Reviews)