Tại sao vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội? Các yếu tố cấu thành tội vu khống và các khung hình phạt là gì? Tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên mạng xã hội bị xử phạt như thế nào? Bài viết dưới đây Centalaw sẽ giải đáp các câu hỏi này một cách chi tiết và dễ hiểu nhất.
Mục lục
Vu khống là gì?
Vu khống là hành vi xâm phạm danh dự nhân phẩm của con người, những hành vi vu khống là tạo ra những tin đồn, bịa đặt thông tin, lan truyền thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, gây thiệt hại cho người khác về mặt tinh thần hay vật chất.
Các yếu tố cấu thành tội vu khống
Mặt khách quan
Là những hành vi bịa đặt thông tin, lan truyền sai lệch về người khác, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người khác. Người phạm tội có thể thực hiện bằng lời nói hoặc thông qua các phương thức khác.
Mặt chủ quan
Người phạm tội này với lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ những thông tin mình lan truyền là không đúng nhưng cố tình vi phạm nhằm xúc phạm danh dự người khác.
Khách thể
Đối tượng của tội vu khống có thể là danh dự, nhân phẩm hoặc có thể thiệt hại về tài sản, tinh thần, sức khoẻ….
Chủ thể
Người có năng lực trách nhiệm hình sự, là người khi thực hiện hành vi phạm tội này nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội.
Các khung hình phạt về tội vu khống
Căn cứ Điều 156 Bộ luật hình sự quy định về các khung hình phạt tội vu khống như sau:
Khung 1 (khoản 1)
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Khung 2 (khoản 2)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Đối với 02 người trở lên.
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình.
- Đối với người đang thi hành công vụ.
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%/
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Tham khảo: Tội phạm là gì? Các loại tội phạm trong bộ luật hình sự.
Khung 3 (khoản 3)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung (khoản 4)
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên mạng xã hội bị xử phạt như thế nào?
Tại Điều 8 Luật an ninh mạng, Điều 5 nghị định 72/2013/NĐ-CP đều quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng mạng xã hội. Trong đó có nghiêm cấm các hành vi xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của người khác. Tuỳ theo mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 1 hoặc điểm l khoản 3 Điều 5 của nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Điều 156 Bộ luật hình sự, hình phạt tù tối đa là 07 năm.
Lời kết
Hy vọng rằng qua bài viết này các bạn đã hiểu được rõ hơn về vu khống là gì, các hành vi cấu thành và các khung hình phạt về tội vu khống. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề liên quan tới tội vu khống. Hãy gọi ngay cho Centalaw – Công ty luật, Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn chi tiết nhé.