Chào mọi người, chúc mọi người tuần làm việc mới nhiều năng lượng. Khởi đầu tuần mới là mục kiến thức pháp luật hôn nhân gia đình. Tuần qua Văn phòng luật sư Centalaw nhận được câu hỏi từ chị V.H.T.A với nội dung như sau:
Mục lục
Mua nhà và muốn đứng tên riêng khi đang trong thời kì hôn nhân
“Chào Luật sư, tôi có vấn đề muốn hỏi. Tôi và chồng tôi kết hôn từ 2009 có với nhau 1 đứa con gái. Do hai vợ chồng thường xuyên cãi nhau và không hợp tính nên 2015 tôi và chồng ly thân, tôi dắt con gái về nhà ngoại ở. Tôi và chồng bây giờ đã kinh doanh riêng và tôi có dành dụm mua được 1 miếng đất, tôi muốn đứng tên riêng có được không? Bây giờ mà tôi ly hôn với chồng tôi thì tôi có phải chia miếng đất này cho chồng không?”
Đối với câu hỏi của anh/chị, xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất:
Trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình không có khái niệm ly thân. Điều này đồng nghĩa với việc mặc dù chị và chồng chị không sống chung nhà với nhau nữa nhưng cả hai vẫn đang tồn tại quan hệ hôn nhân, quyền và nghĩa vụ của hai vợ chồng vẫn đang chịu sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình. Quan hệ này chấm dứt trong trường hợp anh chị có quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực.
Tham khảo: dịch vụ ly hôn trọn gói chỉ trong 7 ngày.
Thứ hai:
Về việc đứng tên riêng mảnh đất. Do anh chị chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân nên tài sản sẽ được giải quyết theo quy định về tài sản trong thời kì hôn nhân theo Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Và quy định tại Điều 43 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Do đó, nếu chị muốn sở hữu riêng miếng đất đó thì phải thông qua hình thức: thừa kế riêng, tặng cho riêng, hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Chị cần phải chứng minh được miếng đất này có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của mình nếu không chứng minh được thì tài sản này được xác định là tài sản chung và khi ly hôn sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.
Lời kết
Trên đây là nội dung tư vấn đối với câu hỏi của anh. Nếu có thắc mắc hoặc cần giải đáp mời mọi người gọi đến Centalaw – Công ty luật, Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn chi tiết hơn.
Trân trọng cám ơn.