Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân

Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân

Làm cách nào để phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong hôn nhân? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề hay hãy cùng Văn phòng luật sư Centalaw đi giải đáp câu hỏi từ chị T.S ở Quận 12 có nội dung như sau:

“Chào luật sư, ba mẹ em đăng ký kết hôn năm 1980. Đến năm 2016, thì ba mẹ em muốn mua 1 mảnh đất nhỏ ở tỉnh B.D để xây nhà xưởng kinh doanh. Trên Sổ đỏ chỉ ghi có mỗi tên của ba em, thời điểm đó mẹ em thì cũng biết việc này, nhưng bà không bận tâm gì cả, tiền để mua đất cũng là tiền ba mẹ đi làm góp vô chung. Hiện tại, ba mẹ em có 1 số vấn đề mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân nên quyết định ly hôn. Cho em hỏi vậy mảnh đất đó sẽ là tài sản riêng của ba em hay là tài sản chung của ba mẹ em ạ?”

tai san hon nhan
Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Mục lục

Phân biệt tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Chào chị T.S, luật sư tư vấn luật trực thuộc Văn phòng luật sư Centalaw trả lời câu hỏi của chị như sau:

Nếu ba mẹ chị không thỏa thuận được thì pháp luật quy định như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ chồng:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Xem thêm: Dịch vụ ly hôn nhanh tại TP HCM.

Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tài sản riêng của vợ chồng:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Theo đó, mặc dù trên Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất chỉ có tên một mình ba chị nhưng tài sản ở đây là quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn. Căn cứ theo quy định nêu trên thì “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng”. Do đó, quyền sử dụng đất nêu trên là tài sản chung của ba mẹ chị.

Nếu ba chị cho rằng mảnh đất đó là tài sản riêng thì ba chị phải có nghĩa vụ chứng minh về việc xác lập tài sản riêng này.

Lời kết

Trên đây là bài tư vấn của Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình để giải đáp thắc mắc cho chị T.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này. Cả nhà đừng ngần ngại gọi ngay cho Centalaw – Công ty luật, Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn chi tiết hơn.

Trân trọng!

0/5 (0 Reviews)